Thông tin dược chất
- Tên biệt dược: Farcozol, Diffucan 150mg, Flucomedil
- Tên thương hiệu: Diflucan®
- Nhóm thuốc: Thuốc trị kí sinh trùng, kháng nấm azole, chống nhiễm khuẩn.
Thuốc fluconazole dùng để ngăn ngừa và điều trị các bệnh lý nhiễm trùng nấm và nấm men. Nó thuộc về một nhóm thuốc kháng nấm azole. Thuốc hoạt động bằng cách ngăn chặn sự tăng trưởng của một số loại nấm như:
Liều lượng này được dựa trên tình trạng sức khỏe của bạn và đáp ứng điều trị. Ngay cả khi triệu chứng hết bạn cũng không được tự ý bỏ hoặc giảm liều lượng thuốc nếu dừng thuốc quá sớm thì việc nấm quai lại và phát triển gây nhiễm trùng nặng hơn. Hãy cho bác sĩ nếu cá triệu chứng vẫn còn, không giảm đi hoặc thậm chí tồi hơn ban đầu.
- Nấm Candida toàn thân, viêm màng não do Cryptococcus: liều đầu 12 mg/kg/ngày (800 mg), liều duy trì 6 - 12 mg/kg/ngày (400 - 800 mg). Thời gian điều trị phụ thuộc mức độ bệnh.
- Nấm Candida, thực quản,niêm mạc họng, tiết niệu: 200 mg/ngày tới 400 mg
- Nấm Candida âm đạo 150 mg/ lần. Có thể nhiều lần trong ngày tùy mức độ bệnh
- Nấm da :50 mg/ngày
- Nấm toàn thân, viêm màng não do Cryptococcus: Liều đầu 12 mg/kg (tối đa 800 mg) ngày , duy trì 6 mg/kg/ngày (tối đa 400 mg/ngày).
- Nấm Candida thực quản, niêm mạc họng, tiết niệu: 6 mg/kg (tối đa 200 mg) tới 12 mg/kg/ngày (tối đa 400 mg).
Báo cho bác sĩ nếu dị ứng với fluconazole hoặc các thành pahanf của thuốc, và các thuốc chống nấm khác.
Liệt kê các thuốc bạn đang sử dụng, nếu có các huocs sau thì phải cẩn thận amitriptyline; amphotericin b, thuốc chống đông máu; benzodiazepines; thuốc chẹn kênh canxi, felodipin, isradipine, và nifedipine, carbamazepine, celecoxib, thuốc hạ cholesterol, fluvastatin, và simvastatin, clopidogrel, cyclophosphamid, cyclosporin, thuốc lợi tiểu; fentanyl; isoniazid; losartan; methadone; nevirapine; thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) và naproxen; thuốc tránh thai; thuốc trị bệnh đái tháo đường dùng đường uống như glipizide, glyburide, và tolbutamid; nortriptyline; phenytoin; prednisone; rifabutin; rifampin; saquinavir; sirolimus; tacrolimus; theophylline; tofacitinib; triazolam; axit valproic; vinblastine; vincristine; vitamin a; voriconazole; và zidovudine. Bác sĩ của bạn có thể cần phải thay đổi liều thuốc của bạn hoặc theo dõi bạn một cách cẩn thận cho các tác dụng phụ.
Cẩn thận nếu bạn có tiền sử ung thư: nhịp tim bất thường; hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải (AIDS), nồng độ thấp của magiê, natri, kali, canxi trong máu; bệnh được di truyền; bệnh gan, thận, tim.
Khả năng hoạt động thuốc và làm tăng nguy cơ tác dụng phụ khiến tương tác thuốc được bác sĩ quan tâm để có thể cần phải thay đổi kế hoạch điều trị nếu bạn sử dụng bất kỳ các loại thuốc sau đây:
Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất để được kiểm tra và ra hướng điều trị kịp thời.
Để quá trình kiểm tra, xử lý tình trạng quá liều trở nên chính xác và an toàn, người bệnh nên mang theo vỏ thuốc khi cấp cứu. Hoặc cũng có thể ghi lại danh sách những loại thuốc mà bạn đã sử dụng kể cả thuốc theo toa, thuốc không theo toan, thực phẩm chức năng, vitamin và các loại thảo dược khác… để bác sĩ có thể xem xét.
Các triệu chứng của quá liều có thể bao gồm:
Bạn nên bảo quản ở nhiệt độ phòng và tránh ánh sáng. Tránh nhiệt độ ẩm như phòng tắm, ngăn đá. Đọc kỹ hướng dẫn bảo quản hoặc hỏi dược sĩ. Tránh xa tầm tay của trẻ em và vật nuôi.